Giải phóng dược chất là gì? Các công bố khoa học về Giải phóng dược chất

Giải phóng dược chất là quá trình giải phóng các hợp chất hoặc thành phần hoạt chất từ dạng liên kết hoặc kết tủa của chúng trong một sản phẩm dược phẩm. Thông ...

Giải phóng dược chất là quá trình giải phóng các hợp chất hoặc thành phần hoạt chất từ dạng liên kết hoặc kết tủa của chúng trong một sản phẩm dược phẩm. Thông qua quá trình này, dược chất sẽ được giải phóng và tương tác với cơ thể để đạt được tác dụng dược lý mong muốn.
Quá trình giải phóng dược chất có thể xảy ra trong cơ thể sau khi dùng một loại thuốc. Khi bạn dùng thuốc, nó có thể được tiêm, uống hoặc bôi trực tiếp lên da. Sau khi thuốc được hấp thụ vào cơ thể, nó tiếp xúc với hệ tuần hoàn và các cơ quan nội tạng.

Có nhiều cơ chế để giải phóng dược chất từ dạng liên kết hoặc kết tủa trong sản phẩm dược phẩm. Một cơ chế phổ biến là quá trình tan chảy. Khi dược chất tan chảy, nó sẽ giải phóng thành phần hoạt chất trong dạng dung dịch hoặc dạng hạt. Dạng dung dịch cho phép dược chất được hấp thụ và hòa tan nhanh chóng trong môi trường cơ thể. Dạng hạt có thể được quá trình hấp thụ của cơ thể tiếp tục biến đổi thành dạng dung dịch.

Một cơ chế giải phóng dược chất khác là quá trình phân hủy. Trong trường hợp này, dược chất được chuyển hóa thành các chất phụ trợ bởi các enzym trong cơ thể và sau đó được giải phóng. Quá trình này xảy ra trong gan hoặc các cơ quan khác trong cơ thể.

Ngoài ra, cơ chế giải phóng dược chất cũng có thể liên quan đến quá trình thải ra khỏi cơ thể. Khi dược chất không cần thiết hoặc không được hấp thụ vào cơ thể, nó sẽ được tiến hành xử lý và loại bỏ thông qua cơ thể, chẳng hạn như qua nước tiểu hoặc phân. Quá trình này giúp loại bỏ dược chất và các chất thải khác từ cơ thể và giữ cho cơ thể giữ trạng thái cân bằng.

Trong tóm lại, giải phóng dược chất là quá trình giải phóng các hợp chất hoặc thành phần hoạt chất từ dạng liên kết hoặc kết tủa trong một sản phẩm dược phẩm. Quá trình này có thể xảy ra thông qua quá trình tan chảy, phân hủy hoặc qua quá trình thải ra khỏi cơ thể.
Quá trình giải phóng dược chất trong một sản phẩm dược phẩm có thể bao gồm các giai đoạn sau:

1. Quá trình tan chảy: Đối với các loại thuốc được dùng để uống, quá trình tan chảy là một cơ chế quan trọng để giải phóng dược chất. Khi thuốc được nuốt xuống dạ dày, nó tiếp xúc với nước tiêu hóa và chất tiêu hóa trong dạ dày. Nhờ tác động của nước và chất tiêu hóa, dược chất trong thuốc sẽ tan chảy và chuyển thành dạng dung dịch. Điều này cho phép dược chất hấp thụ và được vận chuyển qua màng tế bào vào hệ tuần hoàn.

2. Phân giải: Một số dược chất có thể tồn tại dưới dạng liên kết hoặc kết tủa trong sản phẩm dược phẩm. Trước khi được giải phóng, chúng cần trải qua quá trình phân giải. Quá trình này có thể xảy ra trong dạ dày hoặc trong các bước tiếp theo của quá trình tiếp thu dược chất. Phân giải là quá trình tách rời các liên kết hoặc kết tủa và giải phóng dược chất.

3. Kích hoạt enzyme: Một số dược chất cần phải trải qua quá trình kích hoạt enzyme để được giải phóng và tác động lên cơ thể. Khi dược chất đi vào cơ thể, nó tiếp xúc với các enzyme trong cơ thể, giúp kích hoạt quá trình biến đổi và giải phóng dược chất từ dạng không hoạt động thành dạng hoạt động. Quá trình kích hoạt enzyme có thể xảy ra trong gan hoặc các cơ quan khác của cơ thể.

4. Tác động trực tiếp lên mô tế bào: Một số dược chất có thể thực hiện quá trình giải phóng thông qua tác động trực tiếp lên mô tế bào. Khi tiếp xúc với mô tế bào, dược chất có thể tác động lên các thụ thể hoặc tương tác với các thành phần trong mô tế bào để giải phóng tác dụng dược lý.

5. Quá trình thải ra khỏi cơ thể: Sau khi dược chất đã thực hiện tác dụng dược lý của nó, quá trình tiếp theo là quá trình thải ra khỏi cơ thể. Dược chất không cần thiết hoặc đã qua tuổi thọ sẽ được xử lý và loại bỏ khỏi cơ thể thông qua các cơ quan thải độc như gan và thận. Dược chất cũng có thể được phiên phân và chuyển thành chất chưa hoạt động để tiếp tục quá trình chuyển hóa và loại bỏ.

Quá trình giải phóng dược chất là một quá trình phức tạp và cần được nghiên cứu cẩn thận để đảm bảo hiệu quả và an toàn của sản phẩm dược phẩm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "giải phóng dược chất":

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH VẬT LÝ VÀ KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG DƯỢC CHẤT QUA DA CHUỘT CỦA VI NHŨ TƯƠNG METHYL SALICYLAT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Trong nghiên cứu này, vi nhũ tương methyl salicylat 5% tiếp tục được nghiên cứu và đánh giá về các tiêu chí như hình thức, kích thước tiểu phân và phân bố kích thước tiểu phân, chỉ số khúc xạ, hình thái và khả năng giải phóng dược chất qua da lưng chuột nhắt. Kết quả cho thấy, vi nhũ tương có hình thức đồng nhất, trong suốt, không màu, các giọt kích thước tiểu phân khoảng 20 nm, khoảng phân bố kích thước PDI nhỏ hơn 0,2. Chỉ số khúc xạ của các mẫu vi nhũ tương methyl salicylat nằm trong khoảng 1,415 – 1,428. Phần trăm methyl salicylat giải phóng qua da chuột từ mẫu vi nhũ tương A1 và A1’ tăng nhanh trong 6h đầu và cao hơn 1,3 lần so với thuốc mỡ methyl salicylat. Như vậy vi nhũ tương methyl salicylat là hệ mang thuốc qua da tiềm năng sử dụng trong giảm đau cấp.
#vi nhũ tương #methyl salicylat #hệ đưa thuốc qua da #giải phóng dược chất
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC VÀ TỶ LỆ TẢI TRÊN SỰ GIẢI PHÓNG DƯỢC CHẤT CỦA VI CẦU XỐP CHỨA METRONIDAZOL
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Thiết lập các thông số điều chế phù hợp để tạo ra các vi cầu xốp chứa dược chất metronidazol có đặc tính kích thước và tỉ lệ tải khác nhau. Từ đó, khảo sát ảnh hưởng của các đặc tính này đến khả năng kiểm soát sự giải phóng và động học giải phóng dược chất từ vi cầu xốp. Đối tượng và phương pháp: Vi cầu xốp ethyl cellulose chứa metronidazol là đối tượng của nghiên cứu. Vi cầu được điều chế bằng phương pháp bốc hơi dung môi từ nhũ tương. Các đặc tính của vi cầu được nghiên cứu là kích thước trung bình, tỷ lệ tải sự ảnh hưởng của chúng trên khả năng và động học giải phóng dược chất. Kết quả: Kích thước và tỷ lệ tải của vi cầu tạo thành có thể được kiểm soát thông qua nồng độ ethyl cellulose, nồng độ dược chất phân tán trong pha dầu, nồng độ chất ổn định nhũ tương hoặc các thông số quy trình như tốc độ và thời gian đồng nhất hóa. Vi cầu có kích thước lớn hơn, tỷ lệ tải cao hơn cho thấy khả năng giải phóng dược chất nhanh hơn. Dược chất được giải phóng khỏi vi cầu nhờ cơ chế khuếch tán kết hợp với sự bào mòn của chuỗi polyme. Kết luận: Kích thước và tỷ lệ tải của vi cầu xốp ethyl cellulose có thể được kiểm soát thông qua các thông số điều chế và từ đó có thể giúp kiểm soát khả năng giải phóng dược chất của vi cầu. 
#vi cầu xốp ethyl cellulose #metronidazole #giải phóng dược chất
CHẾ TẠO VÀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA VẬT LIỆU TỔ HỢP COLLAGEN TỪ VẢY CÁ MANG DƯỢC CHẤT ALLOPURINOL
Collagen từ vảy cá được chú trọng nghiên cứu nhờ những đặc tính tuyệt vời như độ hấp thụ cao, an toàn, ít béo, tương hợp sinh học tốt. Là collagen loại I với cấu trúc dạng sợi được hình thành bởi các axit amin, đặc biệt là glycine, proline và hydroxyproine. Vảy cá, một sản phẩm phế thải từ cá, chứa collagen loại I. Việc chiết xuất collagen từ vảy cá góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trong nghiên cứu này, collagen được chiết xuất từ vảy cá nước ngọt đã được sử dụng như một chất mang trong hệ thống polyme mang thuốc. Allopurinol có tác dụng giảm nồng độ axit uric trong máu và được sử dụng làm thuốc trong hệ thống mang thuốc bởi collagen. Các nhóm chức trong tổ hợp collagen/allopurinol cũng như hình thái học của nó được đánh giá bằng quang phổ hồng ngoại (IR) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Hàm lượng allopurinol giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol được xác định dựa trên độ hấp thụ quang học trên phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) của thuốc trong dịch mô phỏng cơ thể. Kết quả phân tích phổ IR của các mẫu nghiên cứu cho thấy tổ hợp collagen/allopurinol chứa các liên kết N-H, C-H, OH trong collagen và các liên kết C=O, C=N, N-H trong allopurinol. Hình ảnh SEM cho thấy hình thái của tổ hợp collagen/allopurinol khác với hình thái của allopurinol. Allopurinol có thể giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol trong dịch mô phỏng cơ thể (pH 2 và pH 7,4) theo hai giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 1 giờ đầu tiên và giai đoạn giải phóng chậm trong những giờ tiếp theo. Tại cùng một thời điểm thử nghiệm, hàm lượng allopurinol được giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol cao hơn so với allopurinol tin khiết (allopurinol không được mang bởi collagen).
#Collagen từ vảy cá #Allopurinol #Đặc trưng #Giải phóng dược chất
ẢNH HƯỞNG CỦA TÁ DƯỢC TẠO GEL ĐẾN CÁC TÍNH CHẤT CỦA GEL NHŨ TƯƠNG RUTIN
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 78 - Trang 328-334 - 2024
 Đặt vấn đề: Gel nhũ tương là dạng bào chế kết hợp giữa nhũ tương và gel, trong đó tá dược tạo gel là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các tính chất của gel nhũ tương. Do đó việc khảo sát các tá dược tạo gel là vô cùng cần thiết trong qua trình xây dựng công thức của gel nhũ tương.  Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhũ tương chứa rutin được gel hóa với 2 loại tá dược tạo gel là carbopol 940 và poloxamer 407 với các tỷ lệ khác nhau. Đánh giá cảm quan, pH, kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạt chất qua màng cellulose acetat 0,45 µm của nhũ tương và gel nhũ tương rutin. Kết quả: Nhũ tương rutin có màu vàng nhạt, pH 6,8; kích thước giọt khoảng 4,41 µm, lượng rutin giải phóng là 203,82 µg/cm2 sau 6 giờ. Gel nhũ tương sử dụng carbopol 940 màu trắng đục, đồng nhất, pH 6,37 - 6,82, kích thước giọt 6-9 µm, giải phóng hoạt chất khoảng 76% so với nhũ tương. Gel nhũ tương sử dụng poloxamer 407 có màu trắng đục, đồng nhất, pH 5,8 - 6,8; kích thước giọt 0,22 - 0,9 µm, giải phóng hoạt chất kém hơn so với gel sử dụng carbopol 940. Kết luận: Như vậy, tá dược tạo gel ảnh hưởng đến kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạt chất của gel nhũ tương.  
#Gel nhũ tương #rutin #kích thước giọt #giải phóng hoạt chất
Tổng số: 5   
  • 1